Nystatin

Nystatin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiMycostatin, Nystop, tên khác [1]
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682758
Danh mục cho thai kỳ
  • A vaginal, C by mouth
Dược đồ sử dụngbôi, dùng trong âm đạo, uống (nhưng không hấp thụ)
Mã ATC
  • A07AA02 (WHO) D01AA01 (WHO) G01AA01 (WHO)
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • kê đơn, Rx
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng0% nếu dùng qua miệng
Chuyển hóa dược phẩmKhông (không hấp thụ qua bên ngoài)
Chu kỳ bán rã sinh họcTùy thuộc vào thời gian chuyển GI
Bài tiếtQua phân (100%)
Các định danh
Tên IUPAC
  • (1S,3R,4R,7R,9R,11R,15S,16R,17R,18S,19E,21E, 25E,27E,29E,31E,33R,35S,36R,37S)-33-[(3-amino-3, 6-dideoxy-β-L-mannopyranosyl)oxy]-1, 3,4,7,9,11,17,37-octahydroxy-15, 16,18-trimethyl-13-oxo-14, 39-dioxabicyclo[33.3.1]nonatriaconta-19, 21,25,27,29,31-hexaene-36-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
  • 1400-61-9
PubChem CID
  • 14960
DrugBank
  • DB00646 ☑Y
ChemSpider
  • 23078586 KhôngN
Định danh thành phần duy nhất
  • BDF1O1C72E
KEGG
  • D00202 ☑Y
ChEBI
  • CHEBI:473992 ☑Y
ChEMBL
  • CHEMBL229383 KhôngN
NIAID ChemDB
  • 004993
ECHA InfoCard100.014.317
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC47H75NO17
Khối lượng phân tử926.09
Mẫu 3D (Jmol)
  • Hình ảnh tương tác
SMILES
  • CC1C=CC=CCCC=CC=CC=CC=CC(CC2C(C(CC(O2)(CC(C(CCC(CC(CC(CC(=O)OC(C(C1O)C)C)O)O)O)O)O)O)O)C(=O)O)OC3C(C(C(C(O3)C)O)N)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C47H75NO17/c1-27-17-15-13-11-9-7-5-6-8-10-12-14-16-18-34(64-46-44(58)41(48)43(57)30(4)63-46)24-38-40(45(59)60)37(54)26-47(61,65-38)25-36(53)35(52)20-19-31(49)21-32(50)22-33(51)23-39(55)62-29(3)28(2)42(27)56/h5-6,8,10-18,27-38,40-44,46,49-54,56-58,61H,7,9,19-26,48H2,1-4H3,(H,59,60)/b6-5+,10-8+,13-11+,14-12+,17-15+,18-16+/t27-,28-,29-,30+,31+,32+,33+,34-,35+,36+,37-,38-,40+,41-,42+,43+,44-,46-,47+/m0/s1 KhôngN
  • Key:VQOXZBDYSJBXMA-NQTDYLQESA-N KhôngN
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Nystatin, được bán dưới tên thương mại là Mycostatin cùng với những tên khác, là một loại thuốc kháng nấm.[1] Chúng được sử dụng để điều trị nhiễm nấm Candida trên da bao gồm phát ban tã, nhiễm nấm, bệnh nấm candida thực quản và nhiễm nấm âm đạo.[1] Chúng cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa nấm candida ở những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm.[1] Nystatin có thể được sử dụng qua đường miệng, trong âm đạo, hoặc bôi trên da.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp khi bôi lên da bao gồm bỏng rát, ngứa và phát ban.[1] Các tác dụng phụ thường gặp nếu dùng qua đường miệng thì có thể là nôn mửatiêu chảy.[1] Sử dụng trong thời gian mang thai ở âm đạo là an toàn nhưng các công thức khác vẫn chưa được nghiên cứu trong nhóm này.[1] Chúng hoạt động bằng cách phá vỡ màng tế bào của các tế bào nấm.[1]

Nystatin được phát hiện vào năm 1950 bởi Rachel Fuller Brown và Elizabeth Lee Hazen.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế[3] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Giá bán buôn cho dạng kem ở các nước đang phát triển là khoảng 0,70 USD cho mỗi ống 30 gram.[4] Tại Hoa Kỳ một đợt điều trị có giá dưới 25 USD.[5] Chúng được phân lập từ xạ khuẩn, Streptomyces noursei.[2]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j “Nystatin”. American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ a b Espinel-Ingroff, Ana Victoria (2013). Medical Mycology in the United States a Historical Analysis (1894-1996). Dordrecht: Springer Netherlands. tr. 62. ISBN 9789401703116. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Nystatin”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 180. ISBN 9781284057560.
  • x
  • t
  • s
Thuốc kháng nấm (D01 và J02)
Thành,/
màng
Chất ức chế ergosterol
Azole (Chất ức chế lanosterol 14α-
demethylase)
Imidazole
  • Toàn thân: ketoconazole
Triazoles
Thiazoles
  • Tại chỗ: abafungin
Polyene antimycotic
(liên kết ergosterol)
Chất ức chế Squalene monooxygenase
Allylamine
Benzylamine
  • Tại chỗ: butenafine
Khác
Chất ức chế β-glucan synthase
Nội bào
Giống pyrimidine/
Chất ức chế thymidylate synthase
Ức chế nguyên phân
Chất ức chế Aminoacyl tRNA synthetase
Khác
#WHO-EM. Thu hồi trên thị trường. Thử nghiệm lâm sàng: Pha III. §Chưa bao giờ đến pha III