Nam Trực Lệ

Nam Trực Lệ (phồn thể: 南直隸; giản thể: 南直隶; Wade–Giles: Nan Chih-li) là một khu vực hành chính tại Trung Hoa từ thời nhà Minh, bao gồm 14 phủ và 4 trực lệ châu tại khu vực Giang Nam và Giang Hoài. Ban đầu sau khi Chu Nguyên Chương thành lập nhà Minh, khu vực này mang tên gọi Trực Lệ, tức là khu vực do triều đình trung ương trực tiếp quản lý, còn các tỉnh khác đều thiết lập bộ máy tam ty - Thừa tuyên Bố chính sứ ty, Đề hình Án sát sứ tyĐô Chỉ huy sứ ty. Sau khi Yên Vương Chu Lệ soán ngôi Minh Huệ Đế và cải niên hiệu Vĩnh Lạc vào năm 1402 đã chọn Bắc Bình, vốn là phủ đệ của minh, làm kinh đô mới và tiến hành các hoạt động xây dựng cung điện và cải tổ cơ cấu hành chính, bao gồm phế bỏ Bắc Bình Bố Chính Sứ ty và đưa toàn bộ các sở, châu, phủ, huyện do triều đình trung ương trực tiếp quản lý. Vì cả hai khu vực trên đều do triều đình trực tiếp quản lý nên Vĩnh Lạc Đế đã gọi đổi tên Bắc Bình thành Bắc Trực Lệ, Trực Lệ cũ đổi thành Nam Trực Lệ, cùng với 13 tỉnh hình thành cơ cấu hành chính Lưỡng kinh thập tam tỉnh của nhà Minh. Phạm vi của khu vực Nam Trực Lệ rất rộng, tương ứng với các tỉnh An Huy, Giang Tô và thành phố Thượng Hải ngày nay. Về mặt phiên chế, Nam Trực Lệ không do Tam ty kiểm soát mà do Nam Kinh Lục Bộ trực tiếp điều hành.

Vị trí

Nam Trực Lệ nằm tại khu vực hạ lưu Trường GiangHoài Hà, phạm vi ngày nay thuộc các tỉnh An Huy, Giang Tô và thành phố Thượng Hải. Phía Đông giáp biển Hoa Đông, phía Bắc giáp hai tỉnh Sơn Đông và Hà Nam, phía Tây giáp Hồ Quảng (nay là hai tỉnh Hồ BắcHồ Nam), phía Nam giáp hai tỉnh Giang TâyChiết Giang.

Lịch sử hình thành và phát triển

Các châu phủ của Nam Trực Lệ dưới thời nhà Nguyên phạm vi của Giang Chiết Đẳng xử Hành trung thư tỉnh[1] và Hà Nam Giang Bắc Đẳng xử Hành trung thư tỉnh[2].

Chí Chính năm thứ 15 (1355), Hàn Lâm Nhi xưng là Tiểu Minh Vương, thành lập nhà Tống, lấy niên hiệu là Long Phượng, định đô ở Biện Lương, tiến hành phân chia các địa phương thành các đơn vị hành chính gọi Hành Trung thư tỉnh, gọi tắt là Hành tỉnh. Long Phượng năm thứ hai (1356), Giang Nam hành Trung thư tỉnh được thành lập với phạm vi khu vực bao gồm 4 phủ Ứng Thiên, Thái Bình, Giang Hoài, Quảng Hưng và 4 lộ Thường Châu, Dương Châu, Lư Châu và An Khánh; cùng năm này đổi Giang Hoài phủ thành Trấn Giang phủ.

Chí Chính năm thứ 24, Long Phượng năm thứ 10 (1364), Tiểu Minh Vương được Chu Nguyên Chương, lúc này đang là Bình chương chính sự Giang Nam Hành Trung thư tỉnh, đưa về Trừ Châu, trung tâm quyền lực nhà Tống chuyển từ Biện Lương về Giang Nam. Trung thư tỉnh được thiết lập đặt tại Giang Nam hành tỉnh, từ đó khu vực này bắt đầu mang danh xưng Trực Lệ; cũng trong năm này nhà Tống tách Lư Châu khỏi Giang Nam và thành lập Giang Hoài hành tỉnh, thủ phủ đặt tại Lư Châu.

Chí Chính năm thứ 26, Long Phượng năm thứ 12 (1366), Giang Hoài hành tỉnh được sát nhập vào Trung thư tỉnh. Cùng năm Tiểu Minh Vương chết.

Năm 1368, Chu Nguyên Chương thành lập nhà Minh, lấy niên hiệu là Hồng Vũ, đóng đô tại Ứng Thiên phủ. Triều đình mới bắt đầu lên kế hoạch thiết lập Nam Bắc lưỡng kinh, theo đó chọn Ứng Thiên phủ làm Nam Kinh, còn Bắc Kinh sẽ được chọn lựa giữa Phượng DươngBiện Lương.

Hồng Vũ năm thứ 11 (1378), kế hoạch xây dựng Bắc Kinh bị hủy bỏ, triều đình đổi tên Nam Kinh thành kinh sư.

Hồng Vũ năm thứ 13 (1380), nhân vụ án Hồ Duy Dung mưu phản, triều đình xóa bỏ Trung thư tỉnh, các phủ châu thuộc trung thư tỉnh trước đây chuyển giao cho Lục Bộ quản lý, tuy vậy danh xưng Trực Lệ vẫn được duy trì.

Vĩnh Lạc nguyên niên (1403), kế hoạch thiết lập Nam Bắc lưỡng kinh được khôi phục, theo đó Bắc Bình được chọn làm nơi xây dựng Bắc Kinh.

Vĩnh Lạc năm thứ 19 (1421), triều đình dời đô lên Bắc Bình, kinh sư đổi tên là Nam Kinh, Trực Lệ đổi tên thành Nam Trực Lệ.

Hồng Hy nguyên niên (1425), triều đình dự định chuyển đô về Nam Kinh, đổi tên Nam Kinh thành kinh sư. Tuy nhiên do Minh Nhân Tông mất đột ngột nên kế hoạch dời đô đã bị trì hoãn.

Chính Thống năm thứ 6 (1441), triều đình một lần nữa xác định Bắc Kinh làm kinh sư, từ nay về sau duy trì Nam-Bắc Trực Lệ đến khi nhà Minh sụp đổ.

Các phủ, châu trực thuộc

Ứng Thiên phủ

Quản lý các huyện Thượng Nguyên, Giang Ninh, Câu Dung, Lật Dương, Lật Thủy, Cao Thuần, Giang Phổ và Lục Hợp.

Phượng Dương phủ

Quản lý các huyện Phượng Dương, Lâm Hoài, Hoài Viễn, Định Viễn, Ngũ Hà và Hồng Huyền.

Các châu trực thuộc:

  • Thọ Châu

Quản lý các huyện Hoắc Khâu, Mông Thành.

  • Tứ Châu

Quản lý các huyện Hu Di, Thiên Trường.

  • Túc Châu

Quản lý huyện Linh Bích.

  • Toánh Châu

Quản lý các huyện Toánh Thượng, Thái Hòa.

  • Bạc Châu

Tô Châu phủ

Quản lý các huyện Ngô, Trường Châu, Ngô Giang, Côn Sơn, Thường Thục, Gia Định.

Các châu trực thuộc:

  • Thái Thương Châu

Quản lý huyện Sùng Minh.

Tùng Giang phủ

Quản lý các huyện Hoa Đình, Thượng Hải và Thanh Phổ.

Thường Châu phủ

Quản lý các huyện Vũ Tiến, Vô Tích, Nghi Hưng, Giang Âm và Tĩnh Giang.

Trấn Giang phủ

Quản lý các huyện Đan Đồ, Đan Dương và Kim Đàn.

Hoài An phủ

Quản lý các huyện Sơn Dương, Thanh Hà, Diêm Thành, An Đông, Đào Nguyên và Thuật Dương.

Các châu trực thuộc:

  • Hải Châu

Quản lý huyện Cống Du.

  • Bi Châu

Quản lý các huyện Túc Thiên, Tuy Ninh.

Dương Châu phủ

Quản lý các huyện Giang Đô, Nghi Chân và Thái Hưng.

Các châu trực thuộc:

  • Cao Bưu Châu

Quản lý các huyện Bảo Ứng, Hưng Hóa.

Quản lý huyện Hải Môn.

  • Thái Châu

Lư Châu phủ

Quản lý các huyện Hợp Phì, Thư Thành, Lư Giang.

Các châu trực thuộc:

  • Vô Vi Châu

Quản lý huyện Lĩnh Sào.

  • Lục An Châu

Quản lý các huyện An Sơn, Hoắc Sơn.

An Khánh phủ

Quản lý các huyện Hoài Ninh, Đồng Thành, Tiềm Sơn, Thái Hồ, Túc Tùng và Vọng Giang.

Thái Bình phủ

Quản lý các huyện Đương Đồ, Vu Hồ, Phồn Xương.

Trì Châu phủ

Quản lý các huyện Quý Trì, Thanh Dương, Đồng Lăng, Thạch Đại, Kiến Đức và Đông Lưu.

Ninh Quốc phủ

Quản lý các huyện Tuyên Thành, Nam Lăng, Kính Huyền, Ninh Quốc, Tinh Đức và Thái Bình.

Huy Châu phủ

Quản lý các huyện Hấp, Hưu Ninh, Vụ Nguyên, Kỳ Môn, Y và Tích Khê.

Từ châu

Quản lý các huyện Phong, Phái, Tiêu và Nãng Sơn.

Trừ châu

Quản lý các huyện Toàn Tiêu và Lai An.

Hòa châu

Quản lý huyện Hàm Sơn.

Quảng Đức châu

Quản lý huyện Kiến Bình.

Một số danh nhân lịch sử Nam Trực Lệ

Nam Trực Lệ là khu vực có tầm quan trọng về kinh tế - chính trị của nhà Minh, do đó số lượng danh nhân được ghi nhận rất nhiều, bao gồm:

Chính trị

Chu Nguyên Chương (1328 - 1398), hoàng đế khai quốc nhà Minh.

Lý Thiện Trường (1314 - 1390), công thần khai quốc nhà Minh.

Từ Giai (1503 - 1583), Nội các thủ phụ thứ 44 của nhà Minh.

Đông Lâm đảng, tổ chức chính trị đảng phái theo tư tưởng bảo thủ cuối thời Minh.

Quân sự

Thang Hòa (1326 - 1395), công thần khai quốc nhà Minh.

Lam Ngọc (? - 1393), công thần khai quốc nhà Minh.

Thường Ngộ Xuân (1330 - 1369), công thần khai quốc nhà Minh.

Hồ Tông Hiến (1512 - 1565), đại thần thời Gia Tĩnh, có vai trò lớn trong cuộc chiến chống Oa Khấu ở miền Nam Trung Hoa.

Văn học

Ngô Trung Tứ tài tử, bốn tài tử nổi tiếng giữa thời Minh gồm Đường Dần, Chúc Doãn Minh, Văn Trưng Minh và Từ Trinh Khanh.

Quy Hữu Quang (1507 - 1571), nhà văn, phê bình văn học giữa thời Minh.

Thi Nại Am (1296 - 1372), tác giả của Thủy Hử.

Ngô Thừa Ân (1506 - 1582), tác giả của Tây Du Ký, một trong Tứ đại danh tác Trung Hoa

Đổng Kỳ Xương (1555 - 1636), nhà thư pháp cuối thời Minh.

Vương Thế Trinh (1526 - 1590), một trong bảy tài tử thời Gia Tĩnh - Long Khánh.

Kim Thánh Thán (1608 - 1661), nhà văn, phê bình văn học cuối Minh đầu Thanh.

Từ Hà Khách (1587 - 1641), nhà văn và địa lý học cuối thời Minh.

Tư tưởng triết học

Cố Viêm Vũ (1613 - 1682), nhà tư tưởng, sử gia mang tư tưởng cải cách cuối thời Minh.

Hoàng Tông Hy (1610 - 1695), nhà tư tưởng, sử gia mang tư tưởng cải cách cuối thời Minh.

Khoa học - kỹ thuật

Từ Quang Khải (1562 - 1633), Nội các đại thần cuối thời Minh và là một trong ba trụ cột lớn của Thiên Chúa Giáo tại Trung Hoa.

Kinh tế

Thẩm Vạn Tam (1306 - 1394), thương gia nổi tiếng có những đóng góp thương mại quan trọng cuối Nguyên đầu Minh.

Chú thích

  1. ^ Nay thuộc địa phận Phúc Kiến, Chiết Giang và phía nam Giang Tô
  2. ^ Nay thuộc Hà Nam, An Huy và phía bắc Giang Tô

Tham khảo

Trương Đình Ngọc, Minh sử.

Xem thêm

Trực Lệ

Bắc Trực Lệ

  • x
  • t
  • s
Phân cấp hành chính nhà Minh
Kinh đô:Nam Kinh Ứng Thiên phủ⇌Bắc Kinh Thuận Thiên phủ
Ranh giới hành chính
Khu vực thuộc trung ương
Triều đình(Quản lý bởi Bắc Kinh Lục bộ、Nam Kinh Lục bộ)Trực lệ phủ, Châu
Trực Lệ→Nam Trực Lệ
Ứng Thiên phủ | Tô Châu phủ | Tùng Giang phủ | Thường Châu phủ | Trấn Giang phủ | Hoài An phủ | Dương Châu phủ | Phượng Dương phủ | Lư Châu phủ | An Khánh phủ | Huy Châu phủ | Thái Bình phủ | Trì Châu phủ | Ninh Quốc phủ | Từ Châu trực lệ châu | Trừ Châu trực lệ châu | Hòa Châu trực lệ châu | Quảng Đức trực lệ châu
Bắc Bình→Bắc Trực Lệ
Bắc Bình phủ→Thuận Thiên phủ | Bảo Định phủ* | Hà Gian phủ* | Chân Định phủ* | Thuận Đức phủ* | Quảng Bình phủ* | Đại Danh phủ* | Bình Loan phủ→Vĩnh Bình phủ | Diên Khánh châu | Bảo An châu
(Thời kỳ Tĩnh nan thuộc về Bình Yên Thừa tuyên Bố chính sứ ty“*”)
Khu vực thuộc Bố chính sứ ty
Phủ、Trực lệ châu;Ki mi có tính chất quân sự
Thiểm Tây
Tây An phủ | Diên An phủ | Hán Trung phủ | Bình Lương phủ | Phượng Tường phủ | Lâm Thao phủ | Hà Châu | Hưng An Châu trực lệ châu | Tần Châu trực lệ châu | Mân Châu trực lệ châu | Linh Châu trực lệ châu
Sơn Tây
Thái Nguyên phủ | Đại Đồng phủ | Phần Châu phủ | Bình Dương phủ | Lộ An phủ | Trạch Châu trực lệ châu | Thấm Châu trực lệ châu | Liêu Châu trực lệ châu
Sơn Đông
Tế Nam phủ | Duyện Châu phủ | Thanh Châu phủ | Đăng Châu phủ | Đông Xương phủ | Lai Châu phủ
Hà Nam
Khai Phong phủ | Hà Nam phủ | Vệ Huy phủ | Hoài Khánh phủ | Quy Đức phủ | Chương Đức phủ | Nhữ Ninh phủ | Nam Dương phủ | Nhữ châu
Chiết Giang
Hàng Châu phủ | Ôn Châu phủ | Gia Hưng phủ | Kim Hoa phủ | Cù Châu phủ | Nghiêm Châu phủ | Hồ Châu phủ | Thiệu Hưng phủ | Xử Châu phủ | Đài Châu phủ | Ninh Ba phủ
Giang Tây
Nam Xương phủ | Viên Châu phủ | Cống Châu phủ | Cát An phủ | Cửu Giang phủ | Kiến Xương phủ | Quảng Tín phủ | Nhiêu Châu phủ | Thụy Châu phủ | Nam An phủ | Nam Khang phủ | Phủ Châu phủ | Lâm Giang phủ
Hồ Quảng
Vũ Xương phủ | Vân Dương phủ | Vĩnh Châu phủ | Nhạc Châu phủ | Hán Dương phủ | Kinh Châu phủ | Hành Châu phủ | Hoàng Châu phủ | Thừa Thiên phủ | Thường Đức phủ | Tương Dương phủ | Thần Châu phủ | Trường Sa phủ | Đức An phủ | Bảo Khánh phủ | Lê Bình phủ
Tứ Xuyên
Thành Đô phủ | Gia Định phủ | Quỳ Châu phủ | Trùng Khánh phủ | Thuận Khánh phủ | Tự Châu phủ | Trấn Hùng phủ | Bảo Ninh phủ | Mã Hồ phủ | Long An phủ | Đồng Xuyên châu | Mi châu | Cung châu | Gia Định châu | Lô châu | Nhã châu
Quảng Đông
Quảng Châu phủ | Thiều Châu phủ | Huệ Châu phủ | Quỳnh Châu phủ | Triệu Khánh phủ | Cao Châu phủ | Triều Châu phủ | Nam Hùng phủ | Lôi Châu phủ | Liêm Châu phủ | La Định Châu trực lệ châu
Quảng Tây
Quế Lâm phủ | Bình Nhạc phủ | Ngô Châu phủ | Tầm Châu phủ | Liễu Châu phủ | Khánh Viễn phủ | Nam Ninh phủ | Tư Ân phủ | Thái Bình phủ | Tư Minh phủ | Trấn An phủ | Điền châu | Quy Thuận châu | Tứ Thành châu | Hướng Vũ châu | Đô Khang châu | Long châu | Giang châu | Tư Lăng châu | Bằng Tường châu
Phúc Kiến
Phúc Châu phủ | Diên Bình phủ | Kiến Ninh phủ | Hưng Hóa phủ | Chương Châu phủ | Thiệu Vũ phủ | Tuyền Châu phủ | Đinh Châu phủ | Phúc Ninh Châu
Vân Nam
Vân Nam phủ | Vĩnh Xương quân dân phủ | Vĩnh Ninh phủ | Hạc Khánh quân dân phủ | Khúc Tĩnh quân dân phủ | Cảnh Đông phủ | Nguyên Giang quân dân phủ | Quảng Tây phủ | Quảng Nam phủ | Thuận Ninh phủ | Tầm Điện phủ | Sở Hùng phủ | Trừng Giang phủ | Trấn Nguyên phủ | Đại Lý phủ | Vũ Định phủ | Mông Hóa phủ | Mạnh Cấn quân dân phủ | Mạnh Định quân dân phủ | Diêu An phủ | Lệ Giang quân dân phủ | Lâm An phủ | Bình Miến phủ | Mạnh Ái phủ | Mạnh Long phủ | Mộc Lai phủ | Mộc Đóa phủ | Thông Tây phủ | Tân Hóa châu | Loan Điện châu | Trấn Khang châu | Bắc Thắng châu | Lí Ma Trường Quan ty | Nam Điện ty | Mang Thị ty | Xa-Lí-ty
Quý Châu
Trình Phiên phủ→Quý Dương phủ | An Thuận phủ | Tư Nam phủ | Tư Châu phủ | Thạch Phiên phủ | Trấn Viễn phủ | Đồng Nhân phủ | Đô Quân phủ | Phổ An phủ | Phổ Định phủ | Bình Việt phủ | Lê Bình phủ
Giao Chỉ
Giao Châu phủ | Bắc Giang phủ | Lạng Giang phủ | Tam Giang phủ | Kiến Bình phủ | Tân An phủ | Kiến Xương phủ | Phụng Hóa phủ | Thanh Hóa phủ | Trấn Man phủ | Lạng Sơn phủ | Tân Bình phủ | Diễn Châu phủ→Diễn Châu trực lệ châu | Nghệ An phủ | Thuận Hóa phủ | Thái Nguyên trực lệ châu→Thái Nguyên phủ | Tuyên Hóa trực lệ châu→Tuyên Hóa phủ | Gia Hưng trực lệ châu | Quy Hóa trực lệ châu | Quảng Uy trực lệ châu | Ninh Hóa trực lệ châu | Thăng Hoa phủ
Ranh giới quân sự
Ngũ Quân Đô Đốc Phủ
Đô Chỉ huy sứ ty、Hành Đô Chỉ huy sứ ty、Lưu thủ ty;các Vệ sở do Ngũ Quân Đô Đốc Phủ quản lý
Trung Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Các vệ sở đóng tại Nam Trực Lệ | Trung Đô Lưu thủ ty | Hà Nam Đô Chỉ huy sứ ty
Tả Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Chiết Giang Đô Chỉ huy sứ ty | Liêu Đông Đô chỉ huy sứ ty | Sơn Đông Đô Chỉ huy sứ ty
Hữu Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Nam Trực LệTuyên Châu vệ | Thiểm Tây Đô chỉ huy sứ ty | Thiểm Tây Hành Đô chỉ huy sứ ty | Tứ Xuyên Đô chỉ huy sứ ty | Tứ Xuyên Hành Đô chỉ huy sứ ty | Quảng Tây Đô chỉ huy sứ ty | Vân Nam Đô chỉ huy sứ ty | Quý Châu Đô chỉ huy sứ ty
Tiền Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Hồ Quảng Đô chỉ huy sứ ty | Hồ Quảng Hành Đô chỉ huy sứ ty | Hưng Đô Lưu thủ ty | Phúc Kiến Đô chỉ huy sứ ty | Phúc Kiến Hành Đô chỉ huy sứ ty | Giang Tây Đô chỉ huy sứ ty | Quảng Đông Đô chỉ huy sứ ty
Hậu Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Các vệ sở đóng tại Bắc Trực Lệ | Bắc Bình Hành Đô chỉ huy sứ ty→Đại Ninh Đô chỉ huy sứ ty | Vạn Toàn Đô chỉ huy sứ ty | Sơn Tây Đô chỉ huy sứ ty | Sơn Tây Hành Đô chỉ huy sứ ty
Binh Bộ tương ứng ki mi tính chất Đô ty vệ sở
Quan Tây Bát vệ
Cáp Mật vệ | An Định vệ | A Đoan vệ | Khúc Tiên vệ | Xích Cân Mông Cổ vệ | Sa Châu vệ | Hãn Đông vệ | Hãn Đông tả vệ
Nô Nhi Can Đô Chỉ huy sứ ty
Kiến Châu Tam vệ
Kiến Châu vệ | Kiến Châu tả vệ | Kiến Châu hữu vệ
Ngột Lương Cáp Tam vệ
Đóa Nhan vệ | Thái Ninh vệ | Phúc Dư vệ
Oát Nan Hà vệ | Cổ Lý Hà vệ | Kiên Hà vệ | Cáp Lạt Hà vệ | Hải Lạt Thiên hộ sở | ...
Các đô ty, vệ sở Tây Phiên
Ô Tư Tạng Hành Đô chỉ huy sứ ty→Ô Tư Tạng Đô chỉ huy sứ ty | Đóa Cam vệ Chỉ huy sứ ty→Đóa Cam Hành Đô chỉ huy sứ ty | Lũng Đáp vệ Chỉ huy sứ ty | Đóa Cam Tuyên úy sứ ty | Đổng Bặc Hàn Hồ Tuyên úy sứ ty | Trường Hà Tây Ngư Thông Ninh Viễn Tuyên úy sứ ty | Đóa Cam Tư Chiêu thảo ty | Đóa Cam Lũng Đáp Chiêu thảo ty | Đóa Cam Đan Chiêu thảo ty | Đóa Cam Thương Đường Chiêu thảo ty | Đóa Cam Xuyên Chiêu thảo ty | Ma Nhi Khám Chiêu thảo ty | Sa Nhi Khả Vạn hộ phủ | Nãi Trúc Vạn hộ phủ | La Tư Đoạn Vạn hộ phủ | Đáp Tư Ma Vạn hộ phủ | Đóa Cam Tư Thiên hộ sở | Lạt Tông Thiên hộ sở | Bột Lý Gia Thiên hộ sở | Trường Hà Tây Thiên hộ sở | Đa Bát Tam Tôn Thiên hộ sở | Gia Bát Thiên Thiên hộ sở | Triệu Nhật Thiên hộ sở | Nạp Trúc Thiên hộ sở | Luân Đáp Thiên hộ sở | Quả Do Thiên hộ sở | Sa Lí Khả Cáp Hốt Đích Thiên hộ sở | Bột Lí Gia Tư Thiên hộ sở | Tát Lí Thổ Nhi Thiên hộ sở | Tham Bặc Lang Thiên hộ sở | Lạt Thác Nha Thiên hộ sở | Tiết Lí Bá Thiên hộ sở | Nhuận Tắc Lỗ Thiên hộ sở
Các hệ thống, cơ cấu quân chính của các tỉnh Xuyên、Điền và trực thuộc Đô ty、Hành Đô ty và Thổ ty