Kaizoku Ōjo

Kaizoku Ōjo
Thể loạiHành động, kỳ ảo, phiêu lưu[1]
Sáng tác
  • Nakazawa Kazuto
  • Production I.G
Anime truyền hình
Đạo diễn
  • ToyGerPROJECT
  • Nakazawa Kazuto
  • Takahashi Tetsuya
  • Fujisaiki Junichi[a]
Sản xuấtKuroki Rui
Kịch bảnKuboyama Asako
Thiết kế nhân vậtNishimura Rie
Âm nhạcKajiura Yuki
Chỉ đạo hình ảnhArai Eiji
Chỉ đạo nghệ thuật
  • Takeda Yūsuke
  • Kakizakai Tsukasa
Hãng phimNhật Bản Production I.G
Cấp phépCrunchyroll
Warner Bros. TV Studios
Kênh gốcTokyo MX, MBS, BS Asahi
Kênh khác
Hoa Kỳ Adult Swim (Toonami)
Phát sóng 15 tháng 8, 2021 24 tháng 10, 2021
Số tập12 (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Kaizoku Ōjo (Nhật: 海賊王女 (Hải tặc Vương nữ), Kaizoku Ōjo? tựa tiếng Anh: Fena: Pirate Princess) là bộ anime truyền hình gốc do Production I.G sản xuất và Nakazawa Kazuto đạo diễn.[2][3] Loạt phim do dịch vụ Crunchyroll đồng sản xuất với Adult Swim.[4] Phim được phát sóng trước tại Bắc Mĩ vào ngày 15 tháng 8 năm 2021 trước khi khởi chiếu trên truyền hình Nhật Bản vào tháng 10 cùng năm.[5]

Nhân vật

Nhân vật chính

Fena Houtman (フェナ・ハウトマン, Fena Hautoman?)
Lồng tiếng bởi: Seto Asami[5]
Là một vị công chúa nổi bật với làn da trắng tuyết cùng mái tóc màu bạch kim. Mười năm trước, cô bị trôi dạt vào bờ biển thuộc hòn đảo Shangri-Lang sau khi con tàu của cha cô bị phục kích. Tại thời điểm hiện tại, Fena đã trưởng thành nhưng lại mắc kẹt trong một cuộc hôn nhân do gã người lính Anh tên Maxiver Jr. sắp đặt. Vào đêm đó, cô bỏ trốn thành công nhờ có sự hỗ trợ của một nhóm samurai. Sau khi đặt chân đến đảo Goblin, Fena cắt bỏ mái tóc dài của cô và quyết tâm đi một chuyến du hành cùng nhóm samurai để tìm manh mối về lời nói cuối cùng của người cha quá cố, "Eden".

Samurai Seven

Nhóm Samurai Seven (サムライセブン, Samuraisebun?) hội tụ những chiến binh samurai ưu tú cư trú trên hòn đảo Goblin.

Sanada Yukimaru (真田雪丸, Sanada Yukimaru?)
Lồng tiếng bởi: Suzuki Ryōta[5]
Anh là thủ lĩnh của Samurai Seven và có trọng trách bảo vệ Fena. Mười năm trước, anh là người đã giải thoát Fena trong một cuộc tấn công của hải tặc. Yukimaru sau đó được Kei nhận nuôi để huấn luyện thành một samurai.
Shitan (紫檀, Shitan?)
Lồng tiếng bởi: Takahiro Sakurai[5]
Một samurai sử dụng cung tên làm vũ khí.
Karin (花梨, Karin?)
Lồng tiếng bởi: Yūki Aoi[5]
Thành viên nữ giới duy nhất của nhóm samurai, cô có tài thiện xạ đặc biệt thể hiện qua hai món vũ khí súng lục và súng trường.
Enju (, Enju?)
Lồng tiếng bởi: Satō Gen[5]
Anh trai song sinh của Kaede, thường dùng giáo và wakizashi trong chiến đấu. Enju sở hữu một có tính cách thân thiện đôi khi lại nghịch ngợm.
Kaede (, Kaede?)
Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta[5]
Em trai song sinh của Enju, thường dùng giáo và wakizashi trong chiến đấu.
Tsubaki (椿, Tsubaki?)
Lồng tiếng bởi: Oosuka Jun[5]
Một samurai sở hữu một thanh kiếm ninja nhỏ làm vũ khí. Anh là người lớn tuổi nhất và là vị bếp trưởng hàng đầu của nhóm.
Makaba (真樺, Makaba?)
Lồng tiếng bởi: Tanaka Shintarō[5]
Một samurai mạnh mẽ và cao nhất nhóm, thường chiến đấu bằng nấm đấm thép.

Nhân vật phản diện

Rumble Rose

Rumble Rose (を率いる女船長, Ranbururōzu?) là một nhóm hải tặc chịu trách nhiệm cho cuộc tấn công trên tàu của cha Fena vào mười năm trước. Để tìm tọa độ đi đến El Dorado, họ đã hợp tác với Abel và nhận lệnh bắt giữ Fena về cho Abel. Trong tập thứ 7, con tàu của Rumble Rose bị phá hủy bởi một khẩu đại pháo. Hiện chưa rõ liệu các thuyền viên còn sống hay không.

Grace O'Malley (グレース・オマリー, Gurēsu Omarī?)
Lồng tiếng bởi: Fukami Rika
Nữ chỉ huy của Rumble Rose. Cô có tình cảm đặc biệt với Abel nhưng không được đáp trả lại như ý muốn. Cô đành nảy sinh lòng đố kị và ghen tuông với Fena.
Ching Shih (チン・シー, Chin Shī?)
Lồng tiếng bởi: Kineta Ai
Cánh tay phải của O'Malley, có một vết sẹo dài bên phía mắt trái. Cô là chuyên gia trong việc tung các đòn tấn công gần.
Charlotte Barry (シャーロット・バリー, Shārotto Barī?)
Lồng tiếng bởi: Yabūchi Marina
Một nữ thành viên thuộc Rumble Rose nổi bật với lối trang điểm lòe loẹt. Cô được O'Malley mến mộ nhất trong số các thuyền viên.

Nhân vật phụ

Salman (サルマン, Saruman?)
Lồng tiếng bởi: Muraji Manabu[5]
Một cựu chiến binh từng phục vụ cho gia đình Hourtman. Trong thời trai trẻ, ông được ngưỡng mộ vì kĩ năng sử dụng giáo điêu luyện.
Otto (オットー, Ottō?)
Lồng tiếng bởi: Hirata Hiroaki[5]
Một cựu chiến binh từng phục vụ cho gia đình Hourtman. Trong thời trai trẻ, ông được ngưỡng mộ vì kĩ năng sử dụng kiếm nhanh nhẹn.

Sản xuất và phát hành

Kaizoku Ōjo lần đầu được thông báo tại sự kiện trực tuyến Adult Swim Con tổ chức vào tháng 7 năm 2020. Bộ anime được sản xuất bởi Production I.G dưới sự chỉ đạo của ToyGerPROJECT, Nakazawa Kazuto, Takahashi Tetsuya và Fujisaku Jujichi (Fujii Saki). Kuboyama Asako phụ trách viết kịch bản và Kajiura Yuki đảm nhiệm soạn phần nhạc.[3][6] Bài hát mở đầu mỗi tập phim là "Umi to Shinju" (海と真珠, "Umi to Shinju"? n.đ.'"Biển và ngọc trai"') được trình bày bởi JUNNA. Bài hát kết thúc phim là "Saihate" (サイハテ, "Saihate"?) do giọng ca Suzuki Minori biểu diễn.[7]

Loạt phim được phát sóng lần đầu vào ngày 15 tháng 8 năm 2021 tại Bắc Mĩ vào khung giờ "Toonami" trên kênh Adult Swim với bản lồng tiếng Anh. Đồng thời, Crunchyroll phát trực tuyến bộ anime với phụ đề tiếng Anh.[5][8] Phim chính thức được phát sóng tại Nhật Bản vào tháng 10 cùng năm trên các kênh truyền hình Tokyo MX, MBSBS Asahi.[9]

Danh sách tập phim

Số tập Tựa đề[10] Đạo diễn[10] Ngày phát sóng tiếng Anh Ngày phát sóng tiếng Nhật[11]
1 "Kioku" (記憶) Takahashi Tetsuya15 tháng 8, 2021[b]3 tháng 10, 2021[c]
2 "Uketsugu tabi" (受け継ぐ旅) Tekeuchi Tomomi15 tháng 8, 202110 tháng 10, 2021
3 "Bar-Baral"
"Baru bararu" (バルバラル) 
Yokoyama Kazuki22 tháng 8, 202117 tháng 10, 2021
4 "Ishi no nazo" (石の謎) Nakazama Kazuto, Fujii Saki29 tháng 8, 202124 tháng 10, 2021
5 "Zahyō" (座標) Matsuzawa Kenichi5 tháng 9, 202131 tháng 10, 2021
6 "Konran no aoi fune" (混乱の蒼い船) Takahashi Tetsuya12 tháng 9, 20217 tháng 11, 2021
7 "Moeru umi" (燃える海) Kawasaki Itsuro19 tháng 9, 202114 tháng 11, 2021
8 "Kishi no chikai" (騎士の誓い) Takeuchi Tomomi26 tháng 9, 202121 tháng 11, 2021
9 "Vice Versa"
"Vaisu Vāsa" (ヴァイスヴァーサ) 
Takahashi Tetsuya3 tháng 10, 202128 tháng 11, 2021
10 "Kakyoku no makuake" (佳局の幕開け) Kawasaki Itsuro10 tháng 10, 20215 tháng 12, 2021
11 "Shimei no hate ni" (使命の果てに) Kise Kazuchika17 tháng 10, 202112 tháng 12, 2021
12 "Sentaku no miko" (選択の巫女) Takahashi Tetsuya)
Fujii Saki
24 tháng 10, 202119 tháng 12, 2021

Ghi chú

  1. ^ Sử dụng biệt danh Fujii Saki (藤井サキ, Fujii Saki?) trong phần danh đề.
  2. ^ Kênh MBS công bố lịch phát sóng của tập đầu tiên là 26:38 ngày 2 tháng 10, tức là 2:38 A.M ngày 3 tháng 10.
  3. ^ Adult Swim thông báo lịch phát sóng tập đầu tiên là 24:00 ngày 14 tháng 8 năm 2021, tức là nửa đêm ngày 15 tháng 8. Phiên bản phụ đề tiếng Anh trên Crunchyroll được phát sóng cùng thời gian với Adult Swim.

Tham khảo

  1. ^ Adult Swim (Ngày 25 tháng 7 năm 2021). “Fena: Pirate Princess Announcement | Toonami Special Edition | Adult Swim Con”. YouTube. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ 'Fena: Pirate Princess' Added To Anime Originals Slate By Adult Swim, Crunchyroll – Comic-Con@Home”. Deadline Hollywood. Ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  3. ^ a b “Crunchyroll, Adult Swim Announce Original Fena: Pirate Princess Anime for 2021”. Anime News Network. Ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  4. ^ “Fena: Pirate Princess Anime Revealed as Crunchyroll and Adult Swim Production”. Crunchyroll. Ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ a b c d e f g h i j k l “Crunchyroll and Adult Swim Reveal New Fena: Pirate Princess Trailer, Main Staff, and More”. Crunchyroll. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ “Crunchyroll, Adult Swim's Fena: Pirate Princess Original Anime Reveals Trailer, Art, Cast, Staff, Summer Launch”. Anime News Network. Ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ “Fena: Pirate Princess Anime's 2nd Trailer Previews Opening, Ending Songs”. Anime News Network. Ngày 23 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “Fena: Pirate Princess Anime Debuts on August 14 on Crunchyroll, Toonami”. Anime News Network. Ngày 20 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ 「海賊王女」公式┃2021年10月放送開始 [@fena_pirate] (Ngày 23 tháng 7 năm 2021). “#海賊王女 第2弾PV 第2弾PV公開 オープニング・エンディングテーマとともに、主人公フェナを始め多くのキャラクターたちが登場 TVアニメ『海賊王女』、2021年10月より TOKYO MX・MBS・BS朝日にて放送開始” (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021 – qua Twitter.
  10. ^ a b “STORY”. fena-pirate-princess.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 10, 2021.
  11. ^ “ONAIR”. fena-pirate-princess.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10, 2021.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức (tiếng Nhật)
  • Fena: Pirate Princess trên Twitter
  • Kaizoku Ōjo (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Sản phẩm của Production I.G
Phim truyền hình
Thập niên 1990/
thập niên 2000
  • Blue Seed (1994-1995
  • Vampiyan Kids (2001-2002)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex (2002-2005)
  • Sakigake!! Cromartie Kōkō (2003-2004)
  • Fūjin Monogatari (2004-2005)
  • Otogi Zoshi (2004-2005)
  • Ghost in the Shell: S.A.C. 2nd GIG (2004-2005)
  • Immortal Grand Prix (2005-2006)
  • Blood+ (2005-2006)
  • Le Chevalier D'Eon (2006-2007)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
  • xxxHolic (2006-2008)
  • Seirei no Moribito (2007)
  • Reideen (2007)
  • Ghost Hound (2007-2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008, sản xuất phim ngắn)
  • xxxHOLiC◆Kei (2008)
  • Toshokan Sensō (2008)
  • RD Sennō Chōsashitsu (2008)
  • World Destruction: Sekai Bokumetsu no Rokunin (2008)
  • Kemono no Sōja Erin (2009)
  • Higashi no Eden (2009)
  • Sengoku Basara (2009)
  • Kimi ni Todoke (2009-2011)
Thập niên 2010
  • Sengoku Basara Ni (2010)
  • Shoka (2010)
  • Moshidora (2011)
  • Bunny Drop (2011)
  • Yondemasuyo, Azazel-san (2011-2013)
  • Blood-C (2011)
  • Guilty Crown (2011-2015)
  • Kuroko no Basketball (2012-2015)
  • Shin Tennis no Ōjisama (2012)
  • Shining Hearts: Shiawase no Pan (2012)
  • Robotics; Notes (2012-2013)
  • Psycho-Pass (2012-2013)
  • Suisei no Gargantia (2012-2013)
  • Genshiken Nidaime (2013)
  • Daiya no Ace (2013-2015)
  • Haikyu!! (2014)
  • Ao Haru Ride (2014)
  • Broken Blade (2014)
  • Haikyu!! Second Season (2015-2016)
  • Junketsu no Maria (2015)
  • Ghost in the Shell: Arise Alternative Architecture (2015)
  • Shingeki! Kyojin Chūgakkō (2015)
  • Haikyuu!! Karasuno Koukou vs. Shiratorizawa Gakuen Koukou (2016)
  • Joker Game (2016)
  • Atom: The Beginning (2017)
  • Ballroom e Yōkoso (2017)
  • Mahōjin Guru Guru (2017)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These Kaikō (2018)
  • FLCL Progressive (2018, tập 1, 3–4, 6)
  • FLCL Alternative (2018)
  • Kaze ga Tsuyoku Fuiteiru (2018-2019)
  • Kabukichō Sherlock (2019-2020)
  • Psycho-Pass 3 (2019)
Thập niên 2020
Phim điện ảnh
Thập niên 1990/
thập niên 2000
  • Eiji (1990)
  • Kaze no Tairiku (1992)
  • Kidou Keisatsu Patlabor 2 the Movie (1989)
  • Ghost in the Shell (1995)
  • Shin Seiki Evangerion: Shi to Shinsei (1997, phần Shi[a])
  • Shin Seiki Evangelion Gekijō-ban: Ea/Magokoro o, Kimi ni (1997)
  • Akihabara Dennō Gumi: 2011-nen no Natsuyasumi (1999)
  • Jin-Roh (2000)
  • Blood: The Last Vampire (2000)
  • Sakura Taisen: Katsudou Shashin (2001)
  • Dead Leaves (2004)
  • Innocence (2004)
  • Tsubasa Chronicle: Tori Kago no Kuni no Himegimi (2005)
  • Tenis no Ōjisama: Futari no Samurai - The First Game (2005)
  • Tenis no Ōjisama: Futari no Samurai - The First Game (2005)
  • xxxHolic: Manatsu no Yoru no Yume (2005)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
  • The Sky Crawlers (2008)
  • Tales of Vesperia: The First Strike (2009)
  • Hottarake no Shima: Haruka to Mahō no Kagami (2009)
  • Higashi no Eden: The King of Eden (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Psycho-Pass 3: First Inspector (2020)
  • BEM: Become Human (2020)
  • Ghost in the Shell: SAC_2045 Sustainable War (2021)
  • Fate/Grand Order: Shinsei Entaku Ryouiki Camelot 2 - Paladin; Agateram (2021)
  • Shika no Ō (2022)
  • Deemo: Sakura no Oto - Anata no Kanadeta Oto ga, Ima mo Hibiku (2022)
  • Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Gekitotsu (2022)
  • Loạt phim Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These - Sakubou (2022)
  • Rakudai Majo: Fuuka to Yami no Majo (2023)
  • Psycho-Pass: Providence (2023)
  • Hokkyoku Hyakkaten no Concierge-san (2023)
  • Kōkaku Kidōtai SAC_2045 Saigo no Ningen (2023)
  • Haikyu!! Gomi Suteba no Kessen (2024)
  1. ^ (Rebirth)
OVA
Thập niên 1980/
Thập niên 1990
  • Akai Kōdan Zillion: Utahime Yakyoku (1988)
  • Yagami-kun no Katei no Jijō (1990)
  • Shiawase no Katachi (1990-1991)
  • Video Girl Ai (1992)
  • Boku no Chikyū o Mamotte (1993-1994)
  • Dragon Half (1993)
  • Ryuseiki Gakusaver (1993-1994)
  • Fantasia (1993)
  • Boku no Chikyū o Mamotte: Alice kara, Rin Kun e (1994)
  • Bakuen Campus Guardress(1994)
  • B.B. Fish (1994)
  • Bronze: Zetsuai Since 1989 (1994)
  • Boku no Chikyū o Mamotte: Kiniro no Toki Nagarete (1995)
  • Tokumu Sentai Shinesman (1996)
  • Panzer Dragoon (1996)
  • Blue Seed Beyond (1996)
  • One Piece: Taose! Kaizoku Ganzack (1998)
Thập niên 2000/
Thập niên 2010
Thập niên 2020
ONA
  • The King of Fighters: Another Day (2005-2006)
  • Chocolate Underground (2008)
  • Next A-Class (2012)
  • Mō Hitotsu no Mirai o. (2013-2014)
  • Star Fox Zero: The Battle Begins (2016
  • Neo Yokio (2017)
  • Kodoku no Gourmet (2017-2018)
  • B The Beginning (2018)
  • Moshi Moshi, Terumi Desu (2018)
  • Holiday Love: Fūfukan Renai (2018))
  • Ultraman (2019-2023)
  • Sol Levante (2020)
  • Ghost in the Shell: SAC 2045 (2020-2022)
  • B The Beginning Succession (2021)
  • Star Wars: Visions (2021, tập "The Ninth Jedi")
  • Kimi ni Todoke 3rd Season (2024)
  • Terminator (2024)
  • BRZRKR (CTB)

Thể loại Thể loại