Itaipava Arena Fonte Nova

Itaipava Arena Fonte Nova
Fonte Nova
Map
Tên đầy đủItaipava Arena Fonte Nova
Vị tríR. Lions Club, 217-547, Nazaré, Salvador, Brazil
Tọa độ12°58′43″N 38°30′15″T / 12,97861°N 38,50417°T / -12.97861; -38.50417
Chủ sở hữuChính quyền bang Bahia
Nhà điều hànhFonte Nova Negócios e Participações S/A
Sức chứa51.708[1]
Kích thước sân105 x 68m
Mặt sânSân cỏ
Công trình xây dựng
Khởi công2010
Khánh thành7 tháng 4 năm 2013
Chi phí xây dựngR$ 591.070.000
Kiến trúc sưMarc Duwe và Claas Schulitz
Bên thuê sân
EC Bahia

Sân vận động Itaipava Arena Fonte Nova[2] còn được biết đến với tên gọi Complexo Esportivo Cultural Professor Octávio Mangabeira là sân vận động dành riêng cho bóng đá, lần đầu tiên được đưa vào sử dụng tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2013 và sau đó là Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.[3] Sân vận động này nằm ở Salvador, Bahia và có sức chứa tối đa 55 000 người.

Sân vận động này cũng sẽ là một trong những địa điểm thi đấu môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2016.

World Cup 2014

Itaipava Arena Fonte Nova, nhìn từ hồ.

Sân vận động Itaipava Arena Fonte Nova tổ chức 6 trận đấu tại World Cup 2014, bao gồm 4 trận đấu ở vòng bảng, 1 trận ở vòng 16 đội và 1 trận tứ kết.

Ngày Giờ Đội Kết quả Đội Vòng Khán giả
13 tháng 6 năm 2014 16:00  Tây Ban Nha 1 - 5  Hà Lan Bảng B 48.173[4]
16 tháng 6 năm 2014 13:00  Đức 4 - 0  Bồ Đào Nha Bảng G 51.081
20 tháng 6 năm 2014 16:00  Thụy Sĩ 2 - 5  Pháp Bảng E 51.003
25 tháng 6 năm 2014 13:00  Bosna và Hercegovina 3 - 1  Iran Bảng F 48.011
1 tháng 7 năm 2014 17:00  Bỉ 2 - 1 (S.h.p)  Hoa Kỳ Vòng 16 đội 51.227
5 tháng 7 năm 2014  Hà Lan 0 - 0 (h.p)

(4 - 3, pen)

 Costa Rica Tứ kết 51.179

Tham khảo

  1. ^ “fifa.com - Arena Fonte Nova, Salvador”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “Arena Fonte Nova” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Secopa. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “Brasil apresenta proposta da Copa de 2014” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Gazeta On Line. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2007.
  4. ^ “Match report – Spain–Netherlands” (PDF). FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). ngày 13 tháng 6 năm 2014. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Các địa điểm bóng đá Olympic
Thập niên 1900
1900
Sân đua xe đạp Vincennes
1904
Francis Olympic Field
1908
Sân vận động White City
Thập niên 1910
1912
Råsunda IP, Sân vận động Olympic Stockholm (chung kết), Tranebergs Idrottsplats
Thập niên 1920
1920
Jules Ottenstadion, Sân vận động Olympic (chung kết), Sân vận động Joseph Marien, Sân vận động Broodstraat
1924
Sân vận động Bergeyre, Sân vận động Colombes (chung kết), Sân vận động Paris, Sân vận động Pershing
1928
Monnikenhuize, Sân vận động Olympic (chung kết), Sparta Stadion Het Kasteel
Thập niên 1930
1936
Hertha-BSC Field, Mommsenstadion, Sân vận động Olympic (chung kết), Poststadion
Thập niên 1940
1948
Sân vận động Arsenal, Champion Hill, Craven Cottage, Sân vận động Hoàng đế (trận đấu huy chương), Fratton Park, Goldstone Ground, Green Pond Road, Griffin Park, Lynn Road, Selhurst Park, White Hart Lane
Thập niên 1950
1952
Kotkan urheilukeskus, Kupittaan jalkapallostadion, Lahden kisapuisto, Sân vận động Olympic (chung kết), Sân vận động Ratina, Töölön Pallokenttä
1956
Melbourne Cricket Ground (chung kết), Sân vận động Olympic Park
Thập niên 1960
1960
Sân vận động Thành phố Firenze, Sân vận động Grosseto Communal, Sân vận động L'Aquila Communal, Sân vận động Livorno Ardenza, Sân vận động Naples Saint Paul, Sân vận động Pescara Adriatic, Sân vận động Flaminio (chung kết)
1964
Sân vận động Công viên Olympic Komazawa, Sân vận động bóng đá Mitsuzawa, Sân vận động Nagai, Sân vận động Quốc gia Tokyo (chung kết), Sân vận động Thể thao Nishikyogoku, Sân vận động bóng đá Ōmiya, Sân vận động bóng đá Tưởng niệm Hoàng tử Chichibu
1968
Sân vận động Azteca (chung kết), Sân vận động Cuauhtémoc, Sân vận động Nou Camp, Sân vận động Jalisco
Thập niên 1970
1972
Dreiflüssestadion, Sân vận động ESV, Jahnstadion, Sân vận động Olympic (chung kết), Rosenaustadion, Sân vận động Đô thị
1976
Lansdowne Park, Sân vận động Olympic (chung kết), Sân vận động Sherbrooke, Sân vận động Varsity
Thập niên 1980
1980
Sân vận động Dinamo, Sân vận động Trung tâm Dynamo – Grand Arena, Sân vận động Trung tâm Lenin – Grand Arena (chung kết), Sân vận động Kirov, Sân vận động Cộng hòa
1984
Sân vận động Harvard, Sân vận động tưởng niệm Navy-Marine Corps, Rose Bowl (chung kết), Sân vận động Stanford
1988
Sân vận động Busan, Sân vận động Daegu, Sân vận động Daejeon, Sân vận động Dongdaemun, Sân vận động Gwangju, Sân vận động Olympic (chung kết)
Thập niên 1990
Thập niên 2000
2000
Brisbane Cricket Ground, Sân vận động Bruce, Sân vận động Hindmarsh, Melbourne Cricket Ground, Sân vận động Olympic (chung kết nam), Sân vận động bóng đá Sydney (chung kết nữ)
2004
Sân vận động Kaftanzoglio, Sân vận động Karaiskakis (chung kết nữ), Sân vận động Olympic (chung kết nam), Sân vận động Pampeloponnisiako, Sân vận động Pankritio, Sân vận động Panthessaliko
2008
Sân vận động Quốc gia Bắc Kinh (chung kết nam), Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Tần Hoàng Đảo, Sân vận động Thượng Hải, Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Thẩm Dương, Sân vận động Trung tâm Olympic Thiên Tân, Sân vận động Công nhân (chung kết nữ)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
Thập niên 2030
2032
Barlow Park, Lang Park, Sân vận động Melbourne Rectangular, Sân vận động North Queensland, Sân vận động Sunshine Coast, Sân vận động bóng đá Sydney, Sân vận động Robina, Sân vận động Thể thao Toowoomba