Chương Kính Vương hậu

Chương Kính Vương hậu
Vương phi nhà Triều Tiên
Tại vị4 tháng 8, 1507 - 2 tháng 3, 1515
Tiền nhiệmĐoan Kính vương hậu
Kế nhiệmVăn Định vương hậu
Thông tin chung
Sinh6 tháng 7, 1491
Mất2 tháng 3, 1515(1515-03-02) (23 tuổi)
Cảnh Phúc cung (景福宮)
An tángHi lăng (禧陵)
Phu quânTriều Tiên Trung Tông
Hậu duệTriều Tiên Nhân Tông
Hiếu Huệ công chúa
Thụy hiệu
Tuyên Chiêu Ý Thục Chương Kính vương hậu
(宣昭懿淑章敬王后)

Chương Kính Vương hậu (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân Tông.

Tiểu sử

Chương Kính vương hậu xuất thân từ Pha Bình Doãn thị (坡平尹氏) danh giá, con gái thứ tư của Pha Nguyện phủ viện quân Doãn Nhữ Bật (坡原府院君尹汝弼) và Thuận Thiên phủ phu nhân Phác thị (順天府夫人朴氏). Khoảng 8 tuổi bà mất mẹ, được nuôi dưỡng bởi di mẫu là Thăng Bình phủ phu nhân Phác thị (昇平府夫人朴氏).

Năm 1506, năm đầu tiên của Trung Tông, Doãn thị nhập cung phong làm Thục nghi (淑儀), thuộc hàng Nhị phẩm của Nội mệnh phụ. Năm 1507, sau sự kiện Đoan Kính vương hậu Thận thị bị phế, bà được lập làm Vương phi của Trung Tông.

Năm 1511, tháng 5, bà hạ sinh Hiếu Huệ công chúa (孝惠公主), sau đó lại sinh tiếp Nguyên tử Lý Hổ (李峼) mà bạo bệnh rồi mất, hưởng thọ khoảng 25 tuổi. Thụy hiệuTuyên Chiêu Ý Thục Chương Kính vương hậu (宣昭懿淑章敬王后), an táng vào Hi lăng (禧陵) ở Cao Dương Thị.

Gia thế

  • Cao tổ: Doãn Phan (尹璠; 1384 - 1448), phụ thân của Trinh Hi vương hậu, phong hiệu Pha Bình phủ viện quân (坡平府院君).
    • Tằng tổ: Doãn Sĩ Quân (尹士昀; 1409 - 1461), anh trai của Trinh Hi vương hậu.
    • Ngoại tằng tổ: Phác Khứ Sơ (朴去踈), lấy em gái của Chiêu Hiến vương hậu.
      • Tổ phụ: Doãn Phủ (尹甫).
      • Tổ mẫu: Toàn Châu Lý thị (全州李氏), cháu gái của Hiếu Ninh đại quân Lý Bồ (孝寧大君李補), con gái của Vĩnh Xuyên quân Lý Định (永川君李定), tặng Trinh Kính phu nhân (貞敬夫人).
      • Ngoại tổ phụ: Phán thư Phác Trọng Thiện (判書朴仲善; 1435 - 1481), tự Tử Thục (子淑), ngoại sinh của Chiêu Hiến vương hậu.
      • Ngoại tổ mẫu: Dương Xuyên Hứa thị (陽川許氏).
        • Cha: Doãn Nhữ Bật (尹汝弼; 1466 - 1555), phong Pha Nguyện phủ viện quân (坡原府院君).
        • Mẹ: Thuận Thiên phủ phu nhân Thuận Thiên Phác thị (順天府夫人 順天朴氏), con gái thứ năm của Phác Trọng Thiện.
        • Di mẫu: Thăng Bình phủ đại phu nhân Thuận Thiên Phác thị (昇平府大夫人 順天朴氏; 1455 - 1506), con gái trưởng của Phác Trọng Thiện, vợ của Nguyệt Sơn Đại quân Lý Đình (月山大君李婷), anh trai của Triều Tiên Thành Tông, con trai của Triều Tiên Đức Tông và Chiêu Huệ vương hậu.
        • Di mẫu: Thuận Thiên Phác thị (順天朴氏; 1467 - 1485), con gái út của Phác Trọng Thiện, vợ kế của Tề An Đại quân Lý Huyên (齊安大君李琄), con trai của Triều Tiên Duệ TôngAn Thuận vương hậu.
        • Cữu phụ: Lãnh nghị chính Phác Nguyên Tông (領議政 朴元宗; 1467 - 1510), tự Bá Dận (伯胤), phong Bình Thành phủ viện quân (平城府院君).

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Danh sách các Vương hậu nhà Triều Tiên
Triều Tiên Vương hậu
(từ Thái Tổ đến Minh Tông)
Thái Tổ
Định Tông
Thái Tông
Thế Tông
Đoan Tông
Thế Tổ
Duệ Tông
Thành Tông
Yên Sơn Quân
Trung Tông
Đoan Kính Vương hậu Thận thị • Chương Kính Vương hậu Doãn thị • Văn Định Vương hậu Doãn thị
Nhân Tông
Minh Tông
Triều Tiên Vương hậu
(Từ Tuyên Tổ đến Cao Tông)
Tuyên Tổ
Quang Hải Quân
Nhân Tổ
Hiếu Tông
Hiển Tông
Túc Tông
Cảnh Tông
Anh Tổ
Chính Tổ
Thuần Tổ
Hiến Tông
Triết Tông
Cao Tông
Truy phong Vương hậu
Mục Tổ
Hiếu Cung Vương hậu Lý thị
Dực Tổ
Trinh Thục Vương hậu Thôi thị
Độ Tổ
Kính Thuận Vương hậu Phác thị
Hoàn Tổ
Ý Huệ Vương hậu Thôi thị
Thái Tổ
Văn Tông
Hiển Đức Vương hậu Quyền thị
Đức Tông
Duệ Tông
Tuyên Tổ
Cung Thánh Vương hậu Kim thị1
Nguyên Tông
Nhân Hiến Vương hậu Cụ thị
Cảnh Tông
Đoan Hiến Vương hậu Thẩm thị
Chân Tông
Hiếu Thuần Vương hậu Triệu thị
Trang Tổ
Dực Tông
Chú thích: 1 Bị phế vị khi còn sống hoặc bị tước tư cách Vương hậu ở đời sau. 2 Bị phế vị hiệu, sau được khôi phục. 3Kế thất của Thái Tổ là Nguyên thị, phá lệ phong làm Thành phi, sau khi qua đời không an táng theo lễ Vương phi. 4Sủng thiếp của Túc Tông là Trương thị, từng làm Vương phi nhưng sau bị phế.