Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan

Anna Katarzyna Konstancja Wazówna của Ba Lan
Hành cung Bá tước thế tử phi xứ Neuburg
Họa phẩm bởi Johannes Spilberg, năm 1648.
Thông tin chung
Sinh(1619-08-07)7 tháng 8 năm 1619
Warszawa
Mất8 tháng 10 năm 1651(1651-10-08) (32 tuổi)
Köln
An tángNhà thờ Tu sĩ Dòng Tên, Düsseldorf
Phối ngẫu
Philipp Wilhelm I xứ Pfalz (cưới 1642)
Vương tộcNhà Vasa
Thân phụGigismund III của Ba Lan Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuConstanze của Áo

Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan, Anna Katarzyna Konstancja Wazówna, Anna Katrina Kónttannttiia của Thụy Điển hay Anna Katarina Konstantia Vasa (tiếng Ba Lan: Anna Katarzyna Konstancja Wazówna; tiếng Thụy Điển: Anna Katarina Konstantia av Sverige; 7 tháng 8 năm 1619 tại Warszawa - 8 tháng 10 năm 1651 tại Köln) là Vương nữ Ba Lan và Thụy Điển, con gái của Sigismund III Vasa của Ba Lan và Thụy Điển và Constanze của Áo.

Tiểu sử

Sau cái chết liên tiếp của mẹ (1631) và cha (1632), để đảm bảo điều kiện sống của Anna Katarzyna Konstancja vẫn phù hợp với địa vị của Vương nữ, vào năm 1632, quốc hội đã ban tặng cho Anna Katarzyna các quận Brodnickie, Gołubskie và Tucholskie vốn trước đây thuộc về mẹ Anna. Tuy nhiên, Vương nữ chỉ sở hữu chúng cho đến khi trưởng thành vào năm 1638.[1]

Kể từ năm 1637, một cuộc hôn nhân đã được đề xuất giữa Anna Katarzyna Konstancja và Ferdinand Karl của Áo, người thừa kế xứ Tyrol và cháu trai của Ferdinand II của Thánh chế La Mã. Bất chấp sự dàn xếp vào năm 1639 và 1642, cuộc hôn nhân không thành sự vì Ferdinand Karl đã lớn tuổi và vì bất đồng về số tiền của hồi môn.

Friedrich Wilhelm, Tuyển hầu tước xứ BrandenburgGaston của Pháp, Công tước xứ Orléans (em trai củaLouis XIII của Pháp), cũng là đối tượng kết hôn phù hợp cho Vương nữ.[1] Tuy nhiên, Anna Katarzyna Konstancja cuối cùng kết hôn với Philipp Wilhelm, người thừa kế của Hành cung Bá quốc Neuburg và sau này là Tuyển hầu tước Pfalz, tại Warsaw vào ngày 8 tháng 6 năm 1642.[2] Vương nữ mang theo của hồi môn đáng kể là trang sức và tiền mặt, tổng cộng là 2 triệu đồng thalers.[1] Ngày 18 tháng 7 năm 1645, Anna Katarzyna hạ sinh đứa con duy nhất là một cậu con trai nhưng đứa trẻ qua đời cùng ngày hôm đó.[3]

Anna Katarzyna Konstancja qua đời [2] ở Cologne và được chôn cất tại nhà thờ Dòng Tên ở Düsseldorf.

Gia phả

Gia phả của Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan
16. Erik Johansson Vasa
8. Gustav I của Thụy Điển
17. Cecilia Månsdotter Eka
4. Johan III của Thụy Điển
18. Erik Abrahamsson Leijonhufvud
9. Margaret Leijonhufvud
19. Ebba Eriksdotter Vasa
2. Sigismund III của Ba Lan
20. Kazimierz IV của Ba Lan
10. Zygmunt I của Ba Lan
21. Elisabeth của Áo
5. Katarzyna của Ba Lan
22. Gian Galeazzo Maria Sforza
11. Bona Sforza
23. Isabella của Napoli
1. Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan và Thụy Điển
24.Juana I của Castilla
12. Ferdinand I của Thánh chế La Mã (= 30)
25. Philipp của Áo
6. Karl II của Nội Áo
26. Ulászló II của Hungary
13. Anna của Bohemia và Hungary (= 31)
27. Anne xứ Foix-Candale
3. Constanze của Áo
28. Wilhelm IV xứ Bayern
14. Albrecht V xứ Bayern
29. Maria Jakobäa xứ Baden
7. Maria Anna xứ Bayern
30. Ferdinand I của Thánh chế La Mã (= 12)
15. Anna của Áo
31. Anna của Bohemia và Hungary (= 13)

Thư viện ảnh

  • Trang sức Kim cương hình đại bàng 2 đầu từ Vương tộc Áo, có lẽ là một phần thuộc của hồi môn của Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan và Thụy Điển[4]
    Trang sức Kim cương hình đại bàng 2 đầu từ Vương tộc Áo, có lẽ là một phần thuộc của hồi môn của Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan và Thụy Điển[4]
  • Chân dung của Anna Katarzyna Konstancja Wazówna với một chú chó, năm 1638[5]
    Chân dung của Anna Katarzyna Konstancja Wazówna với một chú chó, năm 1638[5]
  • Tấm thảm chứa hình ảnh Vương huy của Anna Katarzyna Konstancja, năm 1642
    Tấm thảm chứa hình ảnh Vương huy của Anna Katarzyna Konstancja, năm 1642

Tham khảo

  1. ^ a b c S. Ochmann-Staniszewska: Dynastia Wazów w Polsce (The Vasa dynasty in Poland), PWN, Warsaw 2007, pp. 165-167.
  2. ^ a b Zygmunt Wdowiszewski: Genealogia Jagiellonów i Domu Wazów w Polsce (Genealogy of the Jagiellonian dynasty and the House of Vasa in Poland), Kraków 2005, p. 236.
  3. ^ Complete Genealogy of the House of Wittelsbach (Retrieved 17 June 2014).
  4. ^ Marcin Latka. “Diamond double-headed eagle of the House of Austria”. artinpl. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ Marcin Latka. “Portrait of Anne Catherine Constance Vasa with a dog”. artinpl. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  • x
  • t
  • s
Vương nữ Thụy Điển
Thế hệ được tính từ Gustav I của Thụy Điển thuộc Vương tộc Vasa, tiếp nối qua Vương tộc Pfalz-Zweibrücken, Vương tộc Holstein-Gottorp và Vương tộc Bernadotte.
Thế hệ thứ 1
  • Catharina, Countess of Ostfriesland
  • Cecilia, Margravine of Baden-Rodemachern
  • Anna, Countess Palatine of Veldenz
  • Sophia, Duchess of Saxe-Lauenburg
  • Elizabeth, Duchess of Mecklenburg-Gadebusch
Thế hệ thứ 2
  • Princess Sigrid
  • Princess Anna
  • Catharina, Countess Palatine of Zweibrücken
  • Princess Maria Elizabeth, Duchess of Östergötland[2]
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Không có
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
  • Không có
Thế hệ thứ 7
  • Princess Sophia Albertina
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
  • Carola, Queen of Saxony
  • Princess Eugenie[1]
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
1 Cũng là Vương nữ Na Uy
2 Cũng là Vương tức Thụy Điển
3 cũng là Vương nữ Ba Lan và Đại Công nữ Litva
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata